Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều chịu sự quản lý của nhà nước. Trong đó, chữ, luật, mã số là công cụ để quản lý, giúp doanh nghiệp đi đúng hướng, tránh vi phạm pháp luật. Các thông tư thường xuyên được sửa đổi, bổ sung, chắc hẳn bạn đã nghe đến Thông tư 200 rồi phải không? Vậy hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu tất tần tật về Thông tư 200 xem nó áp dụng cho những doanh nghiệp nào và áp dụng như thế nào nhé!
Trích “Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp”.
1. Đối tượng áp dụng?
Thông tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện kế toán theo Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa được vận dụng các quy định tại Thông tư này để hạch toán kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp cần làm gì khi áp dụng Thông tư 200?
Thông tư này điều chỉnh việc ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính và không áp dụng cho việc xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với ngân sách nhà nước.
Điều 9. Đăng ký thay đổi chế độ kế toán
1. Đối với hệ thống tài khoản kế toán
a) Doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống kế toán của Chế độ kế toán doanh nghiệp công bố kèm theo Thông tư này để vận dụng, chi tiết hóa hệ thống kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành, từng đơn vị nhưng phải thống nhất với nội dung, kết cấu và phương pháp kế toán của các tài khoản tổng hợp có liên quan.
b) Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên gọi, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán nghiệp vụ kinh tế đặc thù phát sinh, phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản. trước khi thực hiện.
c) Doanh nghiệp được mở thêm tài khoản cấp 2, cấp 3 đối với những tài khoản chưa có quy định về tài khoản cấp 2, tài khoản cấp 3 trong Danh mục tài khoản kế toán doanh nghiệp được chỉ định. tại Phụ lục 1 – Thông tư này nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà không phải xin ý kiến chấp thuận của Bộ Tài chính.
2. Đối với Báo cáo tài chính
a) Doanh nghiệp căn cứ vào hình thức và nội dung các chỉ tiêu báo cáo tài chính tại Phụ lục 2 Thông tư này để chi tiết hóa các chỉ tiêu (có sẵn) của hệ thống báo cáo tài chính phù hợp với đặc điểm của báo cáo tài chính. yêu cầu quản lý của từng ngành, từng đơn vị.
b) Trường hợp công ty cần bổ sung, thay đổi biểu mẫu, tên và nội dung các chỉ tiêu của báo cáo tài chính phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
3. Đối với chứng từ, sổ sách kế toán
a) Chứng từ kế toán thuộc loại hướng dẫn (không bắt buộc), doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng theo mẫu công bố kèm theo phụ lục 3 của Thông tư này hoặc tự thiết kế phù hợp với đặc điểm, yêu cầu hoạt động và quản lý của đơn vị, nhưng phải đảm bảo việc cung cấp thông tin theo đúng quy định của Luật Kế toán và các văn bản thay đổi, bổ sung, thay thế.
b) Các hình thức sổ kế toán (kể cả Sổ và Nhật ký) là không bắt buộc. Doanh nghiệp có thể vận dụng mẫu sổ theo hướng dẫn tại Phụ lục 4 Thông tư này hoặc bổ sung, sửa đổi mẫu sổ kế toán, thẻ thẻ phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý nhưng phải cung cấp đầy đủ, rõ ràng các thông tin hiện hành. , dễ dàng để được kiểm soát. và kiểm soát.
Điều 10. Chế độ kế toán áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài
3.1 Nhà thầu nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc nơi cư trú tại Việt Nam nhưng cơ sở thường trú hoặc nơi cư trú không phải là đơn vị độc lập, có tư cách pháp nhân thì áp dụng chế độ kế toán tại Việt Nam như sau:
a) Nhà thầu phải thực hiện cụ thể chế độ kế toán do Bộ Tài chính công bố áp dụng cho nhà thầu;
b) Nhà thầu chưa có Chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành riêng được lựa chọn thực hiện đầy đủ Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hoặc thực hiện một số nội dung của Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của mình.
c) Trường hợp nhà thầu lựa chọn thực hiện đầy đủ Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam thì phải thực hiện thống nhất trong cả niên độ kế toán.
d) Nhà thầu phải thông báo cho cơ quan thuế về chế độ kế toán đang có hiệu lực chậm nhất là 90 ngày kể từ thời điểm chính thức bắt đầu hoạt động tại Việt Nam. Khi thay đổi chế độ kế toán, nhà thầu phải thông báo với cơ quan thuế chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi.
3.2. Nhà thầu nước ngoài phải hạch toán chi tiết theo từng Hợp đồng nghiệm thu (từng Giấy phép thầu), từng giao dịch làm căn cứ quyết toán hợp đồng và quyết toán thuế.
3.3 Trường hợp nhà thầu nước ngoài đã thực hiện đầy đủ Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, nhưng muốn bổ sung, thay đổi thì phải đăng ký theo quy định tại Điều 9.
Thông tư này chỉ được thực hiện khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài chính có văn bản trả lời nhà thầu nước ngoài về việc đăng ký thay đổi, bổ sung chế độ kế toán.
Thông tư 200 là thông tư quy định lại cách tính và hoạch định chi phí cho doanh nghiệp. Vì vậy, chủ doanh nghiệp và kế toán trưởng nên có cách lập kế hoạch chi phí phù hợp với quy định của thông tư này. Hoàn thiện hồ sơ thủ tục theo quy định của pháp luật.
3. Thông tư 200 có những điểm đổi mới gì?
Sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán:
– Doanh nghiệp có thu nhập, chi phí chủ yếu bằng ngoại tệ và đáp ứng đủ các tiêu chí tại Điều 4 Thông tư này được chọn ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ để đăng ký ghi sổ kế toán.
– Doanh nghiệp sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì đồng thời với việc lập báo cáo tài chính bằng ngoại tệ phải chuyển đổi báo cáo tài chính sang đồng Việt Nam.
– Các báo cáo tài chính hợp pháp phải công khai và nộp cho các cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam là BBTC bằng Đồng Việt Nam.
– Việc thay đổi đồng tiền hạch toán nếu không đáp ứng các tiêu chí tại Điều 4 Thông tư này chỉ được thực hiện vào đầu niên độ kế toán mới.
Tài khoản kế toán:
1. Tài khoản tài sản không phân biệt ngắn hạn và dài hạn.
2. Xóa các tài khoản: 129, 139, 142, 144, 159, 311, 315, 342, 351, 415, 431, 512, 531, 532 và các tài khoản ngoại bảng
3. Thêm tài khoản:
Tài khoản 171 – Mua, bán lại trái phiếu chính phủ
Tài khoản 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Tài khoản 356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Tài khoản 357 – Quỹ bình ổn giá
Tài khoản 417 – Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
4. Sửa các tài khoản sau:
Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh (trước đây là chứng khoán đầu tư ngắn hạn)
Tài khoản 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (trước đây là Đầu tư ngắn hạn khác)
Tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (trước đây là Góp vốn liên doanh)
Tài khoản 228 – Đầu tư khác (trước đây là Đầu tư dài hạn khác)
Tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (trước đây là Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn)
Tài khoản 242 – Chi phí trả trước (trước đây là chi phí trả trước dài hạn)
TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (trước đây là Ký quỹ, ký cược dài hạn)
Tài khoản 341 – Vay và nghĩa vụ thuê tài chính (trước đây vay dài hạn)
Tài khoản 343 – Nhận ký cược, ký cược (trước đây Nhận ký cược, ký cược dài hạn)
Tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (trước đây là vốn kinh doanh)
Tài khoản 421 – Lợi nhuận để lại sau thuế (trước đây là Lợi nhuận để lại)
TK 521 – Giảm giá hàng bán (3 TK trước 521, 531, 532)
5. Hướng dẫn cụ thể nguyên tắc kế toán đối với từng loại tài khoản.
Báo cáo tài chính:
5.1 Thông tin bắt buộc phải có trong báo cáo tài chính không còn là “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”.
5.2. Kỳ lập BCTC giữa niên độ sẽ bao gồm BCTC quý (cả quý IV) và BCTC bán niên (trước đây chỉ yêu cầu lập BCTC quý, quý IV không bắt buộc).
5.3 Bổ sung quy định mới về xây dựng nguyên tắc kế toán và lập báo cáo tài chính khi công ty không thực hiện giả định về tính liên tục (Điều 106).
5.4 Thay đổi, bổ sung nhiều khoản mục của Bảng cân đối kế toán, cụ thể:
Mã 120 = Mã 121 + 122 +123 (trước đây là 121 + 129)
Mã 130 = 131 + 132 + 133 + 134 + 135 +136 +137 +139 (trước là số 136, 137)
Mã 150 = 151 + 152 +153 +154 + 155 (trước đây không có 153, 154 nhưng có 158)
Mã 200 = 210 + 220 + 230 + 240 +250 +260 (trước đây là mã số 230)
6. Thuyết minh báo cáo tài chính cũng có nhiều thay đổi, bổ sung về các chỉ tiêu như:
– Bổ sung các đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: chu kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường; cấu trúc doanh nghiệp.
– Phần chính sách kế toán áp dụng chia mục tiêu cụ thể cho 2 trường hợp doanh nghiệp thực hiện giả định tính liên tục và doanh nghiệp không.
– Bổ sung thông tin cho các khoản mục trình bày trên Bảng cân đối kế toán bổ sung thêm ghi chú: nợ phải thu khó đòi; các khoản vay và nợ thuê tài chính; tài sản dài hạn dở dang…
Giấy tờ tài chính:
– Doanh nghiệp được chủ động xây dựng, thiết kế mẫu chứng từ kế toán nhưng phải đáp ứng yêu cầu của Luật Kế toán và đảm bảo tính rõ ràng, minh bạch.
– Các loại chứng từ kế toán tại Phụ lục 3 Thông tư này chỉ mang tính chất hướng dẫn. Trường hợp doanh nghiệp không thể tự xây dựng, thiết kế thì áp dụng theo Phụ lục 3.
Sổ kế toán:
Doanh nghiệp được xây dựng mẫu sổ cái riêng nhưng phải đảm bảo cung cấp thông tin về các nghiệp vụ kinh tế một cách minh bạch và đầy đủ.
Trường hợp không xây dựng có thể áp dụng hình thức sổ kế toán theo Phụ lục 4 của Thông tư.
Đồng thời, thông tư cũng có quy định mới hướng dẫn chuyển đổi số dư trên sổ kế toán.
Trên đây là những điều cần biết về Thông tư 200, ngoài khóa học trường kế toán Tại Cakhia TV, rất nhiều kiến thức đang chờ bạn khám phá, hãy nhanh tay đăng ký và theo dõi chúng tôi.
Cảm ơn vì đã đọc
>> Chế độ kế toán theo thông tư 133
>> Giải đáp: Kế toán thuế gồm những công việc gì?
>> Ví dụ thuyết minh báo cáo tài chính theo Thông tư 133
Nhãn:
Kế toán viên
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Thông tư 200 áp dụng cho doanh nghiệp nào? . Đừng quên truy cập Cakhia TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn !